Lọc máu chu kỳ là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Lọc máu chu kỳ là phương pháp điều trị thay thế thận sử dụng máy móc để loại bỏ chất thải và nước dư khi thận mất chức năng lọc tự nhiên. Quá trình này dựa trên cơ chế khuếch tán và siêu lọc qua màng bán thấm nhằm duy trì thăng bằng điện giải, thể dịch và loại bỏ độc tố khỏi máu.

Lọc máu chu kỳ là gì?

Lọc máu chu kỳ (hemodialysis) là phương pháp điều trị thay thế thận sử dụng hệ thống máy móc để loại bỏ chất thải, dịch dư và độc tố khỏi máu, khi chức năng lọc của thận bị suy giảm nghiêm trọng. Đây là hình thức phổ biến nhất của lọc máu ngoài cơ thể, đặc biệt được chỉ định trong giai đoạn cuối của bệnh thận mạn tính (ESRD – End-Stage Renal Disease).

Phương pháp này được thực hiện định kỳ, thường 3 lần mỗi tuần, tại các trung tâm lọc máu hoặc đơn vị nội thận chuyên biệt. Trong mỗi buổi lọc máu, máu của bệnh nhân được dẫn qua một thiết bị lọc (dialyzer) để loại bỏ các phân tử độc hại như ure, creatinin, kali, phosphate và sau đó được hoàn trả lại vào cơ thể.

Một số mục tiêu điều trị chính của lọc máu chu kỳ bao gồm:

  • Loại bỏ chất chuyển hóa và độc tố không được thận bài tiết
  • Điều chỉnh điện giải và thăng bằng kiềm – toan
  • Kiểm soát thể tích dịch trong cơ thể
  • Duy trì huyết áp và chức năng sinh lý ổn định

Nguyên lý hoạt động

Quá trình lọc máu chu kỳ dựa vào 3 cơ chế vật lý – sinh lý học chính: khuếch tán (diffusion), siêu lọc (ultrafiltration) và đối lưu (convection). Khuếch tán là sự di chuyển của các chất tan từ nơi có nồng độ cao (trong máu) sang nơi có nồng độ thấp (dịch lọc) qua màng bán thấm. Siêu lọc là quá trình tách nước nhờ chênh lệch áp suất thủy tĩnh giữa máu và dịch lọc.

Đối lưu là sự kéo các phân tử hòa tan theo dòng nước bị đẩy qua màng lọc, nhờ áp lực thủy tĩnh hoặc áp suất âm phía dịch lọc. Cả ba cơ chế này phối hợp để đạt được hiệu quả loại bỏ chất độc và kiểm soát thể tích tối ưu.

Công thức mô tả dòng khuếch tán tổng hợp: J=DC+σΔPJ = -D \cdot \nabla C + \sigma \cdot \Delta P trong đó JJ là dòng khuếch tán, DD là hệ số khuếch tán, C\nabla C là gradient nồng độ, và ΔP\Delta P là chênh lệch áp suất xuyên màng.

Nguồn tham khảo: National Kidney Foundation

Chỉ định và thời điểm bắt đầu lọc máu

Việc bắt đầu lọc máu chu kỳ được quyết định dựa trên tổng hợp các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. Chỉ định chính là bệnh thận mạn giai đoạn cuối với độ lọc cầu thận (eGFR) giảm dưới 15 mL/phút/1,73 m², kèm theo các triệu chứng hoặc biến chứng không còn kiểm soát được bằng điều trị nội khoa.

Các triệu chứng phổ biến bao gồm phù, tăng huyết áp kháng trị, toan chuyển hóa, tăng kali máu, mệt mỏi mạn tính, ngứa dai dẳng, buồn nôn kéo dài và dấu hiệu của quá tải thể tích. Bên cạnh đó, một số xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán quan trọng gồm:

  • Nồng độ ure huyết (BUN) và creatinin
  • Nồng độ bicarbonate và lactate
  • Điện giải đồ (Na+, K+, Ca2+, phosphate)
  • eGFR tính theo công thức CKD-EPI

Ngoài các trường hợp mạn tính, lọc máu chu kỳ cũng có thể được chỉ định trong cấp cứu như ngộ độc, toan chuyển hóa nặng, phù phổi cấp do suy thận, hoặc tăng kali máu đe dọa tính mạng không đáp ứng với điều trị nội khoa.

Chu trình lọc máu và thiết bị liên quan

Mỗi chu trình lọc máu thường kéo dài khoảng 3,5–4 giờ và được thực hiện trung bình 3 lần mỗi tuần. Một hệ thống lọc máu tiêu chuẩn bao gồm: máy lọc máu (control unit), bộ lọc (dialyzer), hệ thống dẫn máu (các đường dây máu), hệ thống chuẩn bị và xử lý dịch lọc (dialysate system).

Dialyzer – hay còn gọi là quả lọc – là bộ phận trung tâm nơi diễn ra quá trình trao đổi chất giữa máu và dịch lọc. Màng lọc thường làm bằng polysulfone, polyethersulfone hoặc cellulose biến tính, có diện tích bề mặt lớn và độ thấm cao, giúp loại bỏ tốt các phân tử nhỏ như ure, creatinin và nước thừa.

Thành phần chính của dịch lọc máu bao gồm:

Thành phần Nồng độ (mEq/L hoặc mmol/L)
Natri (Na+) 135–145
Canxi (Ca2+) 1.25–1.75
Bicarbonate (HCO₃⁻) 32–38
Glucose 100–200 (tùy bệnh cảnh)

Nguồn tham khảo: NCBI Bookshelf: Hemodialysis Procedure

Tiếp cận mạch máu trong lọc máu

Hiệu quả của lọc máu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng và độ bền của đường tiếp cận mạch máu. Có ba loại tiếp cận chính: fistula động–tĩnh mạch (AVF), graft động–tĩnh mạch (AVG), và catheter tĩnh mạch trung tâm (CVC). Trong đó, AVF là lựa chọn ưu tiên nhờ lưu lượng máu cao, nguy cơ biến chứng thấp và tuổi thọ dài.

Fistula AV được tạo bằng cách nối trực tiếp động mạch và tĩnh mạch (thường ở cẳng tay), tạo ra luồng máu mạnh, đủ để đáp ứng yêu cầu lưu lượng > 300 mL/phút. Graft AV sử dụng ống tổng hợp khi tĩnh mạch không thích hợp, trong khi catheter chỉ dùng trong tình huống cấp cứu hoặc khi hai lựa chọn còn lại chưa khả thi.

So sánh các loại tiếp cận:

Loại tiếp cận Ưu điểm Nhược điểm
AV Fistula Tuổi thọ cao, ít nhiễm trùng Cần thời gian trưởng thành (4–6 tuần)
AV Graft Không cần trưởng thành lâu Nguy cơ hẹp và nhiễm trùng cao hơn
Catheter trung tâm Đặt nhanh, dùng ngay Nguy cơ nhiễm trùng cao, lưu lượng thấp

Hiệu quả và đánh giá chất lượng lọc máu

Đánh giá hiệu quả lọc máu giúp đảm bảo bệnh nhân nhận được liều điều trị thích hợp. Hai chỉ số quan trọng được sử dụng là URR (Urea Reduction Ratio) và Kt/V. URR đo sự giảm nồng độ ure trong máu trước và sau lọc, trong khi Kt/V tính toán dựa trên thể tích nước cơ thể và thời gian lọc.

Kt/V=KtVKt/V = \frac{K \cdot t}{V} Trong đó KK là hệ số thanh thải ure qua màng lọc (mL/phút), tt là thời gian lọc (phút), VV là thể tích phân bố ure trong cơ thể (~60% trọng lượng cơ thể). Mức Kt/V ≥ 1.2 được xem là đạt mục tiêu điều trị. Ngoài ra, cần theo dõi:

  • Huyết áp trước và sau lọc
  • Thể tích dịch rút (ultrafiltration volume)
  • Cân nặng khô (dry weight)
  • Điện giải đồ (Na⁺, K⁺, Ca²⁺, phosphate)
Nguồn: PMC: Assessment of Dialysis Adequacy

Biến chứng liên quan đến lọc máu chu kỳ

Mặc dù lọc máu giúp kéo dài sự sống, nhưng bệnh nhân có thể gặp nhiều biến chứng cấp và mạn tính. Trong quá trình lọc, các biến chứng cấp tính phổ biến gồm:

  • Hạ huyết áp đột ngột (do rút dịch nhanh)
  • Chuột rút cơ, đau đầu, buồn nôn
  • Rối loạn nhịp tim do điện giải
Quản lý các biến chứng này thường bao gồm điều chỉnh tốc độ lọc, thay đổi dịch lọc hoặc sử dụng thuốc hỗ trợ.

Về lâu dài, bệnh nhân có thể gặp:

  • Thiếu máu do giảm erythropoietin
  • Bệnh xương thận (renal osteodystrophy)
  • Tăng phosphat máu và hạ canxi
  • Viêm màng ngoài tim do ure
Việc phòng ngừa và xử lý đòi hỏi điều chỉnh phác đồ lọc, bổ sung hormone, kiểm soát phosphate bằng phosphate binders, và chế độ ăn phù hợp.

So sánh với các phương pháp thay thế khác

Lọc máu chu kỳ là một trong ba phương pháp điều trị thay thế thận chính, cùng với lọc màng bụng (peritoneal dialysis) và ghép thận (renal transplantation). Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng.

So sánh các phương pháp:

Phương pháp Ưu điểm Hạn chế
Lọc máu chu kỳ Hiệu quả, phổ biến, kiểm soát tập trung Phụ thuộc cơ sở y tế, hạn chế di chuyển
Lọc màng bụng Có thể thực hiện tại nhà, linh hoạt thời gian Nguy cơ viêm phúc mạc, giảm hiệu quả sau 3–5 năm
Ghép thận Chất lượng sống cao, không phụ thuộc máy móc Thiếu người hiến, nguy cơ thải ghép, dùng thuốc suốt đời

Hướng phát triển và cải tiến kỹ thuật

Công nghệ lọc máu đang không ngừng phát triển nhằm nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Một số xu hướng hiện nay bao gồm:

  • Tăng tần suất lọc máu (daily or nocturnal hemodialysis)
  • Lọc máu tại nhà (home hemodialysis)
  • Máy lọc máu di động, đeo được (wearable artificial kidney)
  • Tối ưu hóa màng lọc sinh học thế hệ mới

Đồng thời, các nghiên cứu đang khám phá việc tích hợp lọc máu với liệu pháp sinh học như hấp phụ cytokine hoặc dẫn xuất albumin nhằm điều trị viêm hệ thống, giảm biến chứng và kéo dài tuổi thọ. Một số nghiên cứu còn hướng đến thận sinh học nhân tạo tích hợp microfluidics và công nghệ nano.

Nguồn: Nature Reviews Nephrology

Kết luận

Lọc máu chu kỳ là một liệu pháp cứu sống quan trọng trong điều trị suy thận giai đoạn cuối, giúp duy trì chức năng sinh lý ổn định khi thận mất hoàn toàn khả năng lọc. Tuy còn nhiều thách thức và biến chứng, lọc máu chu kỳ vẫn là lựa chọn tối ưu cho nhiều bệnh nhân, nhất là khi ghép thận chưa khả thi. Sự phát triển công nghệ và cải tiến lâm sàng hứa hẹn sẽ nâng cao chất lượng sống và tuổi thọ cho bệnh nhân lọc máu trong tương lai gần.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề lọc máu chu kỳ:

TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH CÓ LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề:  Bệnh nhân suy thận mạn và đặc biệt là nhóm bệnh nhân có lọc máu chu kỳ, liên quan chặt chẽ tới tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân do cơ thể giảm protein và giảm năng lượng dự trữ. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kì tại bệnh viện Trung Ương Thái nguyên năm 2020.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiế...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #suy thận mạn tính #lọc máu chu kỳ #bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM ĐƯỜNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH BÊN TẬN Ở CẲNG TAY TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm siêu âm đường thông động mạch quay - tĩnh mạch đầu sau mổ 2 tuần và 3 tuần trên bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu chu kỳ.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 34 bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu chu kỳ, được mổ tạo thông nối động mạch quay - tĩnh mạch đầu bên tận ở cẳng tay, được siêu âm sau mổ 2 tuần và 3 tuần từ tháng 4/2016 đến tháng...... hiện toàn bộ
#Thông nối động mạch quay - tĩnh mạch đầu #lọc máu chu kỳ.
HIỆU QUẢ LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Bệnh thận mạn đặc biệt là bệnh thận mạn giai đoạn cuối là vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh cao. Thận nhân tạo chu kỳ là phương pháp điều trị thay thế thận được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau. Kết quả: (1) Chỉ s...... hiện toàn bộ
#Thận nhân tạo #bệnh thận mạn
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LÀM CẦU NỐI ĐỘNG TĨNH MẠCH CHO BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo thông động tĩnh mạch cho bệnh nhân suy thận mạn chạy thận chu kỳ. Đối tượng và Phương pháp: 42 bệnh nhân  suy thận mạn được làm cầu nối động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo. chọn mẫu thuận tiện. Tiến hành tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên thời gian từ 1/2022 đến tháng 12 năm 2022. Kết quả: 25 bệnh nhân nam, 17 bệnh nhân nữ. Độ tuổi trung bình 57,3 ±12...... hiện toàn bộ
#cầu nối động tĩnh mạch #suy thận mạn
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 104 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại khoa Nội thận – Thận nhân tạo bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Kết quả: (1)Tỷ lệ bệnh nhân thiếu cân theo BMI là 26,1%; tỷ lệ bệnh nhân có alb...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #Bệnh thận mạn giai đoạn cuối
KHẨU PHẦN ĂN CỦA BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CÓ CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần ăn của bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kì tại bệnh viện Trung Ương Thái nguyên năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả với thiết kế cắt ngang trên 228 bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kì tại khoa Nội Thận tiết niệu và lọc máu, bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu: Khẩu phần ăn ...... hiện toàn bộ
#Suy thận mạn tính #lọc máu chu kì #khẩu phần ăn #khoa Nội Thận tiết niệu và lọc máu
MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC VÀ SINH HÓA MÁU CỦA NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2018
Lọc máu chu kỳ là biện pháp thay thế thận được áp dụng rộng rãi, tuy nhiên người bệnh cóthể gặp phải một số vấn đề như: Mất các chất dinh dưỡng trong quá trình lọc máu, giảm cácchất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn. Việc khảo sát một số chỉ số huyết học và sinh hóa máu làrất quan trọng để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu máu, giảm dự trữ sắt giúp cho việcđiều trị cũng như điều chỉnh chế độ d...... hiện toàn bộ
#Lọc máu chu kỳ #dinh dưỡng #thiếu albumin #thiếu máu #tỉnh Điện Biên
TỈ LỆ THIẾU MÁU TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN ĐANG LỌC MÁU CHU KỲ CÓ ĐIỀU TRỊ ERYTHROPOIETIN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH, NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Thiếu máu trong bệnh thận mạn là một vấn đề phổ biến của nhóm bệnh nhân này, đặc biệt là những bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối phụ thuộc vào máy lọc máu chu kỳ, mặc dù thuốc Erythropoietin vẫn đang được sử dụng rộng rãi. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ thiếu máu trên bệnh nhân bệnh thận mạn đang lọc máu...... hiện toàn bộ
#thiếu máu #lọc máu chu kỳ #bệnh thạn mạn #Bệnh viện Nhân dân Gia Định
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA LÂM ĐỒNG NĂM 2020 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu  chu kỳ tại bệnh viện đa khoa Lâm Đồng năm 2020 - 2021. Nghiên cứu đánh giá TTDD sử dụng chỉ số khối cơ thể (BMI) và phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan điểm dinh dưỡng lọc máu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 151 bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ 3 lần/tuần tại...... hiện toàn bộ
#Tình trạng dinh dưỡng #bệnh thận mạn tính #SGA-DMS #Bệnh viện đa khoa Lâm Đồng
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ HORMONE TUYẾN CẬN GIÁP Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối phải lọc máu chu kỳ có rất nhiều các biến đổi về các chất như canxi, phospho và đặc biệt có tình trạng cường tuyến cận giáp làm tăng nồng độ hormone tuyến cận giáp PTH (Parathyroid hormone). Mục tiêu: khảo sát nồng độ hormone tuyến cận giáp ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tất cả 80 bệnh nhân ...... hiện toàn bộ
#Bệnh thận mạn #Lọc máu chu kỳ #PTH
Tổng số: 55   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6